THÔNG CÁO BÁO CHÍ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2025
Tình hình thế giới trong 6 tháng đầu năm 2025 tiếp tục với những bất ổn, căng thẳng địa chính trị gia tăng, xung đột tiếp diễn ở nhiều nơi trên thế giới, triển vọng thương mại toàn cầu khá ảm đạm do sự gia tăng các rào cản thương mại, đặc biệt là thuế quan, cùng với bất ổn chính sách ngày càng lan rộng. Các biện pháp thuế quan mới của Hoa Kỳ và các biện pháp đối phó của các đối tác thương mại đã khiến thuế quan toàn cầu đạt mức cao nhất trong một thế kỷ.
Trước tình hình hiện trên, đòi hỏi cả Chính phủ lẫn doanh nghiệp ứng phó thận trọng, thích ứng và đổi mới trong mọi quyết sách. Với quyết tâm tạo động lực đột phá để phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo quyết liệt các bộ, ngành, địa phương tập trung thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 25/NQ-CP[1], theo dõi chặt chẽ những biến động của tình hình kinh tế thế giới và trong nước, đồng thời nỗ lực thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Trong tỉnh, UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp theo Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 18/01/2025 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025. Kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội quý II và 6 tháng đầu năm 2025 trên các lĩnh vực như sau:
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm 2025 ước tính tăng 7,9% so với cùng kỳ năm 2024, tăng ở tất cả 3 khu vực. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,79%, đóng góp 0,72 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 11,4%, đóng góp 4,31 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 8,3%, đóng góp 2,58 điểm phần trăm.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản duy trì đà tăng trưởng, giá heo hơi, giá các loại tôm, cua, cá lóc đều tăng so với cùng kỳ. Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2025 tăng 2,07% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,37 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 4,8%, đóng góp 0,35 điểm phần trăm.
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp sản xuất điện tiếp tục tăng trưởng khá cao quyết định chủ yếu đến tốc độ tăng trưởng toàn ngành công nghiệp và ảnh hưởng lớn tới tốc độ tăng trưởng toàn bộ nền kinh tế. Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm 2025 tăng 12,02% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 3,99 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế, trong đó ngành sản xuất tăng 13,65%, đóng góp 3,69 điểm phần trăm. Ngành xây dựng tăng 6,89%, đóng góp 0,32 điểm phần trăm.
Trong khu vực dịch vụ, các hoạt động thương mại, dịch vụ diễn ra sôi động. Đóng góp của một số ngành dịch vụ vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế 6 tháng năm 2025 như sau: ngành bán buôn và bán lẻ tăng 10,24%, đóng góp 0,86 điểm phần trăm; dịch vụ giáo dục tăng 12,27%, đóng góp 0,38 điểm phần trăm; hoạt động nghệ thuật, vui chơi và giải trí tăng 8,87%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.
Về cơ cấu nền kinh tế 6 tháng đầu năm 2025, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 23,91%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 41,73%; khu vực dịch vụ chiếm 29,29%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,07% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2024 là 24,27%; 40,96%; 29,49%; 5,28%).
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong sáu tháng đầu năm 2025 có một số thuận lợi như: diễn biến mặn không quá phức tạp, chủ yếu xuất hiện theo triều; hệ thống cống đầu mối cơ bản khép kín, công tác vận hành các cống đầu mối phù hợp đáp ứng được nhu cầu sản xuất; dịch bệnh trên cây trồng, thủy sản và một số bệnh trong chăn nuôi như cúm gia cầm, LMLM gia súc, dịch tả heo Châu Phi, viêm da nổi cục trên trâu bò được kiểm soát; sản suất lúa Đông Xuân trúng mùa; diện tích xuống giống lùa vụ Hè Thu tập trung và nhanh hơn cùng kỳ; mô hình một triệu héc-ta lúa chất lượng cao, phát thải thấp tiếp tục được đánh giá cao và nhân rộng; diện tích thả nuôi thủy vùng ở mặn lợ cao hơn cùng kỳ; nhiều loại nông sản giá ở mức cao như tôm sú, cua biển, tôm càng xanh, cá tra, cá lóc, tôm thẻ cao hơn cùng kỳ khoảng 20-30%; heo hơi tăng cao, trung bình khoảng 73.000 đồng/kg (có thời điểm vượt mức trên 80.000 đồng/kg), giá dừa khô liên tục tăng cao và đạt kỷ lục (trên 200.000 đồng/chục), giá lúa có giảm nhưng vẫn cao hơn cùng kỳ và nông dân có lãi; giá các loại vật tư đầu vào như phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản ổn định, nông dân sản xuất có lợi nhuận khá; công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật tiếp tục được quan tâm đầu tư. Tuy nhiên, nắng nóng gay gắt nên nông dân xuống giống lúa vụ Hè Thu còn chậm; đầu vụ có xuất hiện bệnh tôm chết sớm nên nông dân chậm thả nuôi, diện tích nuôi tôm thâm canh mật độ cao giảm so với cùng kỳ; giá cam sành vẫn ở mức thấp, nông dân sản xuất chưa có lợi nhuận.
- Lúa Mùa năm 2024 - 2025
: Diện tích gieo trồng lúa Mùa đạt 1.067 ha; so cùng kỳ tăng 6,03% hay tăng 61 ha do thời tiết mưa nhiều trên diện rộng, đủ nước tưới tiêu nên nông dân chủ động xuống giống cho kịp mùa vụ. Diện tích thu hoạch đạt 1.067 ha, đạt 100% diện tích gieo trồng.
- Lúa vụ Đông Xuân 2025: Kết thúc gieo trồng vụ lúa Đông Xuân năm 2025, toàn tỉnh gieo trồng đạt 61.644 ha, đạt 100,23% kế hoạch (kế hoạch 61.500 ha); so cùng kỳ giảm 0,15% hay giảm 95 ha. Diện tích xuống giống lúa Đông Xuân giảm do một số vùng đất gò cao thiếu nước tưới nên nông dân chuyển sang trồng bắp và một số cây màu khác. Tính đến nay nông dân trong tỉnh đã thu hoạch 100% lúa Đông Xuân năm 2025 đạt 61.644 ha.
- Lúa Hè Thu 2025:
Tính đến nay nông dân trên địa bàn tỉnh xuống giống lúa vụ Hè Thu 2025 ước đạt 67.717 ha, đạt 100,32% kế hoạch (kế hoạch 67.500 ha); so cùng kỳ giảm 0,25% hay giảm 172 ha.
- Diện tích gieo trồng một số cây màu chủ yếu tính từ đầu năm 2025 đến nay như: bắp 2.729 ha, tăng 2,54% hay tăng 68 ha so với cùng kỳ năm trước; khoai lang 861 ha, giảm 3,33% hay giảm 27 ha; đậu phộng (lạc) 3.769 ha, giảm 0,96% hay giảm 37 ha; rau đậu các loại 19.699 ha, tăng 1,90% hay tăng 368 ha;…
- Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2025 có sự chuyển đổi từ nuôi nhỏ lẻ sang nuôi tập trung, quy mô từ vừa đến lớn. Kết quả ước số con gia súc, gia cầm hiện có trên địa bàn tỉnh như sau: đàn bò hiện có 197.032 con, so cùng kỳ giảm 2,71% hay giảm 5.488 con do hiện nay giá bán bò thịt giảm mạnh, chi phí chăn nuôi tăng cao, hiệu quả kinh tế thấp có nhiều hộ nuôi bị thua lỗ nên người nuôi có xu hướng giảm đàn; đàn heo hiện có 296.633 con, so cùng kỳ tăng 0,74% hay tăng 2.180 con, giá heo hơi trong thời gian qua tăng và đang ở mức cao là điều kiện thuận lợi cho những hộ chăn nuôi tập trung đầu tư tái đàn trở lại từ đó làm cho tổng đàn heo trên địa bàn tỉnh tăng so cùng kỳ; đàn gia cầm hiện có 6.820,39 ngàn con, so với cùng kỳ tăng 3,73% hay tăng 245,04 ngàn con (trong đó: đàn gà 5.236,53 ngàn con, tăng 0,74% hay tăng 38,68 ngàn con so cùng kỳ.
- Lĩnh vực lâm nghiệp tập trung vào chăm sóc, khoanh nuôi và bảo vệ rừng đã trồng trong năm trước, tính từ đầu năm 2025 đến nay trên địa bàn tỉnh trồng mới ước đạt 25,56 ha rừng tập trung, đạt 85,20% kế hoạch (kế hoạch 30 ha).
- Tính chung 6 tháng đầu năm 2025 tổng sản lượng thủy sản ước đạt 95.949 tấn, so cùng kỳ tăng 3,70% hay tăng 3.421 tấn
(Quý I tổng sản lượng ước đạt 31.257 tấn, tăng 3,76%; Quý II tổng sản lượng ước đạt 64.692 tấn, tăng 3,67% so cùng kỳ). Trong đó, s
ản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 74.825 tấn, so cùng kỳ tăng 3,81% hay tăng 2.749 tấn; sản lượng khai tác thủy sản ước đạt 21.123 tấn, so cùng kỳ tăng 3,28% hay tăng 672 tấn. Sản lượng một số loại thủy sản chủ yếu của tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2025: tôm sú 3.765 tấn, tăng 735 tấn; tôm thẻ chân trắng 32.876 tấn, tăng 2.155 tấn; cá tra 1.462 tấn, giảm 889 tấn;…
3. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh 6 tháng đầu năm 2025 tiếp tục phát triển tích cực, trong bối cảnh diễn biến thị trường xuất khẩu và tiêu thụ trong nước có một số khó khăn nhất định nhưng nhìn chung đều rất khả quan. Các doanh nghiệp chế biến chế tạo tiếp tục phục hồi mạnh mẽ, thu hút nhiều lao động trên địa bàn. Ngành chủ lực sản xuất điện tiếp tục duy trì tốc độ phát triển với sản lượng huy động cao, góp phần đưa chỉ số toàn ngành công nghiệp của tỉnh tăng khá so với quý trước và cùng kỳ năm trước.
Sáu tháng đầu năm 2025, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 12,04% so với cùng kỳ năm trước (quý I tăng 13%, quý II tăng 11,26%). Cụ thể theo từng ngành như sau:
- Ngành khai khoáng: Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng 6 tháng đầu năm 2025 tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước.
- Ngành chế biến, chế tạo: Chỉ số ngành chế biến chế tạo 6 tháng đầu năm 2025 tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước; một số ngành có chỉ số sản xuất tăng như: sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 16,19%; In, sao chép bản ghi các loại tăng 15,13%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 12,58%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 15,48%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 4,12%; sản xuất bộ nguồn dây dẫn điện ô tô tăng 7,49%; ngành sản xuất phương tiện vận tải khác (đóng, sửa tàu) tăng 8,13%;…
- Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí: Sản xuất nhiệt điện tiếp tục đóng vai trò chủ lực thúc đẩy chỉ số của ngành tăng 13,87% so với cùng kỳ năm trước. Nhiệt điện 6 tháng đầu năm 2025 sản xuất đạt 13.343,23 triệu kWh, so cùng kỳ tăng 14,93%. Tuy nhiên sản phẩm điện gió dự ước đạt 453,41 triệu kWh, giảm 12,76% hay giảm 66,34 triệu kWh; điện mặt trời ước đạt 71,26 triệu kWh, giảm 3,4% hay giảm 5,11 triệu kWh so với cùng kỳ năm trước.
- Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: Chỉ số sản xuất tăng 0,03% so với cùng kỳ năm trước; với sản phẩm nước sinh hoạt ước sản xuất 20.909 ngàn m3, tăng 141 ngàn m3 so với cùng kỳ năm trước.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 6 tháng đầu năm 2025 tăng cao so với cùng kỳ năm 2024 như: xơ dừa tăng 94,83%; giầy thành phẩm tăng 35,09%; cacbon hoạt tính tăng 30,96%; dược phẩm chứa hoocmôn nhưng không chứa kháng sinh dạng viên tăng 21,61%; điện sản xuất tăng 13,53%, trong đó nhiệt điện tăng 14,93%;… Tuy nhiên, có một sản phẩm giảm so với cùng kỳ như: tôm đông lạnh giảm 13,34%; gạo xay xát giảm 16,36%; đường RS giảm 23,98%; nước tinh khiết giảm 37,67%; túi xách giảm 3,43%; bê tông tươi giảm 10,81%;…
4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Tính chung 6 tháng đầu năm 2025 toàn tỉnh có 320 doanh nghiệp và 172 đơn vị trực thuộc đăng ký mới với tổng vốn đăng ký là 3.320 tỷ đồng và 2.658 lao động, có 50 doanh nghiệp hoạt động trở lại. Tuy nhiên, đã có 96 doanh nghiệp, 70 đơn vị trực thuộc hoàn tất thủ tục giải thể; 138 doanh nghiệp và 38 đơn vị trực thuộc tạm ngừng hoạt động. So với cùng kỳ năm trước, số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng 88 doanh nghiệp; số doanh nghiệp giải thể tăng 71 doanh nghiệp; số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn tăng 118 doanh nghiệp; số doanh nghiệp hoạt động trở lại tăng 39 doanh nghiệp. Tình hình đăng ký qua mạng tiếp tục được các doanh nghiệp lựa chọn, đạt tỷ lệ 100% hồ. Tỷ trọng vốn bình quân doanh nghiệp là 10,4 tỷ đồng/doanh nghiệp tăng 2,47 tỷ so với cùng kỳ 6 tháng đầu năm 2024.
5. Hoạt động thương mại và dịch vụ
Ngành thương mại, dịch vụ, du lịch trong 6 tháng đầu năm 2025 tiếp tục phát triển, duy trì thực hiện những hoạt động mang tính thường xuyên và ổn định. Ngay từ đầu năm các ngành, các cấp cùng với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh đã chủ động, nỗ lực và liên tục tìm kiếm thị trường tiêu thụ, quảng bá sản phẩm và các kênh tiêu thụ mới, ổn định.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 34.905 tỷ đồng, tăng 13,30% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể ở các ngành như:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 25.390 tỷ đồng, tăng 15,31% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: nhóm hàng lương thực, thực phẩm tăng 19,23% (nhóm hàng này tăng mạnh do giá thịt heo, dừa khô, tôm, tăng mạnh); nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 12,07%; xăng dầu các loại giảm 19,08%; nhóm hàng đá quý, kim loại quý tăng 6,15%; doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 15,47%;...
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 4.995 tỷ đồng, tăng 8,65% so cùng kỳ năm trước.
Doanh thu du lịch lữ hành đạt 20,6 tỷ đồng, giảm 4,02% so cùng kỳ năm trước do ngành này ngày càng có tính cạnh tranh cao, các công ty trên địa bàn tỉnh đa số có quy mô nhỏ, chất lượng phục vụ và mở rộng các tour để đáp ứng cho khách du lịch chưa thật sự tốt nên số lượng khách đăng ký đi theo tour chưa nhiều.
Doanh thu dịch vụ khác đạt 4.498 tỷ đồng, tăng 7,86% so cùng kỳ. Một số ngành doanh thu tăng khá như: kinh doanh bất động sản ước tăng 16,13%; dịch vụ giáo dục và đào tạo ước tăng 32,64%; ngành hoạt động thể thao, vui chơi và giải trí tăng 7,20%; ngành hoạt động xổ số tăng 5,91%; ngành dịch vụ khác tăng 7,33% so với cùng kỳ;…
6. Hoạt động ngân hàng
Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ước đến tháng 6/2025 đạt 37.250 tỷ đồng, tăng 5,4% so với cuối năm 2024 tăng 11,3% so với cùng kỳ.
Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước đến tháng 6/2025 đạt 49.750 tỷ đồng, tăng 2,8% so với cuối năm 2024 và tăng 11,7% so với cùng kỳ, trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm 63,1%.
7. Đầu tư phát triển
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2025 theo giá hiện hành ước tính đạt 12.828 tỷ đồng, đạt 42,76% kế hoạch năm 2025 (kế hoạch 30.000 tỷ đồng) và tăng 19,88% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo từng nguồn vốn:
- Vốn đầu tư của khu vực Nhà nước ước thực hiện 2.893 tỷ đồng, chiếm 22,55% tổng vốn đầu tư phát triển, giảm 13,53% so cùng kỳ năm trước.
- Vốn đầu tư của khu vực ngoài Nhà nước ước thực hiện 9.089 tỷ đồng, chiếm 70,85% và tăng 39,60% so với cùng kỳ năm trước. Một số dự án, công trình có nguồn vốn đầu tư cao được mời gọi đầu tư đang triển khai trên địa bàn tỉnh như dự án Nhà máy sản xuất Hydro xanh Trà Vinh; Công TNHH điện gió Duyên Hải đang thực hiện đầu tư xây dựng từ đầu năm 2025, với 10 tour bin và dự kiến đi vào vận hành thương mại từ tháng 10/2025; dự án Khu dược phẩm công nghệ cao TV. Pharm; dự án đầu tư xây dựng Hạ tầng Cụm công nghiệp Hiệp Mỹ Tây, Trà Vinh; Khu nhà ở xã hội tại Khu tái định cư, dân cư và dịch vụ thương mại phường 4, thành phố Trà Vinh; Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe cơ giới đường bộ loại I (do DNTN SX TM Nguyễn Trình thực hiện);…
- Vốn đầu tư của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước thực hiện 846 tỷ đồng, chiếm 6,60% và tăng 0,20% so cùng kỳ do một số công ty mở rộng sản xuất và đầu tư sửa chữa như Công ty TNHH JYC; Công ty TNHH Janakuasa Việt nam, Chi nhánh Công ty TNHH YAZAKI EDS Việt Nam tại Trà Vinh, Công ty TNHH MTV CY VINA…
8. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước ước tính 6 tháng đầu năm 2025 đạt 11.813 tỷ đồng, đạt 78,91% dự toán năm 2025, giảm 2,03% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, thu nội địa đạt 3.380 tỷ đồng, đạt 50,58% dự toán năm 2025, tăng 2,37% so với cùng kỳ năm trước; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên đạt 2.416 tỷ đồng, đạt 49,45% dự toán, giảm 10,68%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 867 tỷ đồng, đạt 59,3% dự toán, giảm 10,09%; thu chuyển nguồn đạt 4.530 tỷ đồng, đạt 234% dự toán, tăng 1,18%.
Tổng chi ngân sách nhà nước ước 6 tháng đầu năm 2025 đạt 11.813 tỷ đồng, bằng 42,65% dự toán năm 2025, tăng 27,38% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chi đầu tư phát triển ước đạt 1.630 tỷ đồng, đạt 37,31% toán năm 2025, giảm 11,22% cùng kỳ năm trước; chi thường xuyên ước đạt 4.033 tỷ đồng, đạt 49,03% dự toán, tăng 59,69% cùng kỳ năm trước.
9. Chỉ số giá
Tháng 6/2025 giá xăng, dầu cùng với giá điện được điều chỉnh tăng là nguyên nhân chính dẫn đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2025 tăng 0,22% so với tháng trước, tăng 1,58% so với tháng 12/2024 và tăng 2,47% so với tháng 6/2024. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng đầu năm 2025 tăng 2,86% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá vàng tháng 6/2025 giảm 0,67% so với tháng trước, tăng 46,55% so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 29,49% so với tháng 12/2024. Chỉ số giá vàng bình quân 6 tháng đầu năm 2025 tăng 41,23% so với cùng kỳ năm trước.
Tháng 6/2025, giá đô la Mỹ tăng 0,27% so với tháng trước, tăng 2,92% so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 2,83% so với tháng 12/2024. Bình quân 6 tháng đầu năm 2025 chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,24% so với cùng kỳ năm trước.
10. Đời sống dân cư
Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2025 luôn được giữ vững, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Tỉnh luôn thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với người có công và các chính sách trợ giúp xã hội. Đồng thời triển khai thực hiện nhiều giải pháp nhằm ưu tiên thúc đẩy phát triển kinh tế, kiểm soát lạm phát, duy trì các hoạt động sản xuất. Chương trình nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trong chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát tiếp tục được thực hiện. Đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng lên; ý thức của người dân về bảo vệ, cải thiện môi trường tiếp tục được nâng cao. Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm 2025 đời sống của người dân cũng gặp nhiều khó khăn do giá cả các mặt hàng thiết yếu phục vụ sinh hoạt đời sống và sản xuất tăng,…
11. Giáo dục và đào tạo
Hiện nay, toàn ngành giáo dục tỉnh Trà Vinh có 435 trường học và cơ sở giáo dục, trong đó Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý 430 đơn vị, với 6.745 lớp (trong đó có 230 lớp tư thục và 136 lớp GDTX) và 215.000 học sinh các cấp học mầm non, phổ thông và giáo dục.
Tính đến ngày 15/5/2025, tỉnh Trà Vinh có 272/401 trường được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 67,83%; trong đó: có 24 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, tỷ lệ 8,82% (gồm: 03 trường Tiểu học, 15 trường THCS, 06 trường THPT), có 128 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia (trong đó có 58 trường được công nhận lại).
12. Tình hình dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm
- Bệnh Sốt xuất huyết Dengue: Tính từ đầu năm 2025 đến ngày 31/5/2025, phát hiện 67 ổ dịch và 111 ca mắc, tăng 12 ổ dịch (21,8%) và giảm 31 ca mắc (21,8%) so với cùng kỳ năm 2024 (55 ổ dịch, 142 ca mắc); không có tử vong.
- Bệnh Tay chân miệng: Tính từ đầu năm 2025 đến ngày 31/5/2025, phát hiện 02 ổ dịch và 121 ca mắc; tăng 02 ổ dịch và giảm 110 ca mắc (47,6%) so với cùng kỳ năm 2024 (0 ổ dịch, 231 ca mắc); không có tử vong.
- Bệnh Sốt phát ban nghi sởi: Tính từ đầu năm 2025 đến ngày 31/5/2025, phát hiện 01 ổ dịch và 901 ca mắc; tăng 900 ca mắc so với cùng kỳ năm 2024 (01 ca); không có tử vong.
- Bệnh Quai bị: Tính từ đầu năm 2025 đến ngày 31/5/2025, phát hiện 03 ca, tăng 01 ca (50%) so với cùng kỳ năm 2024 (02 ca); không có tử vong.
12. Hoạt động văn hóa, thể thao
Tổ chức chương trình nghệ thuật đón giao thừa với Chủ đề “Trà Vinh bừng sáng những Mùa xuân” với Chương trình nghệ thuật đặc sắc và màn bắn pháo hoa nghệ thuật thu hút trên 60 nghìn lượt người xem; Lễ Kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2025), 135 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2025), 65 năm kết nghĩa giữa 2 tỉnh Trà Vinh - Thái Bình (20/3/1960 - 20/3/2025) và mừng tỉnh Trà Vinh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;…
13. Tai nạn giao thông
Tính chung 6 tháng đầu năm 2025 xảy ra 111 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 49 người chết, 79 người bị thương; so với cùng kỳ năm trước giảm 05 vụ tai nạn, tăng 08 người chết, giảm 28 người bị thương.
14. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Tính chung 6 tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh xảy ra 04 vụ cháy, không có thiệt hại về người, thiệt hại tài sản khoảng 382,8 triệu đồng; so với cùng kỳ năm 2024 giảm 01 vụ, giảm 01 người chết và thiệt hại tài sản giảm 1,828 tỷ đồng./.
CHI CỤC THỐNG KÊ TỈNH TRÀ VINH
[1]
Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025; Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05/02/2025 về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương đảm bảo mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8,0% trở lên.
Tin khác
 
                     
      
        